Mít

Giá: Liên hệ

Mô tả

Quả mít là một loại trái cây có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới, phổ biến ở Đông Nam Á và châu Phi. Quả mít có vỏ ngoài màu xanh và bên trong là phần thịt màu trắng hoặc vàng, tùy thuộc vào giống và mức độ chín. Mít có hương vị ngọt ngào và một số giống mít có hương thơm đặc trưng. Mít có kích thước lớn và có thể nặng từ vài trăm gram đến vài kg. Quả mít được tạo thành từ nhiều múi, mỗi múi chứa nhiều hạt mít nhỏ. Khi chín, mít có thể được ăn tươi hoặc sử dụng để chế biến thành nhiều món ăn khác nhau.

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA QUẢ MÍT

Một trong những món ăn phổ biến từ mít là bánh mít, nơi thịt mít được nghiền nhuyễn và trộn với bột mì và đường để tạo thành bánh ngọt. Mít cũng có thể được sử dụng trong các món nướng, nấu canh, chè và sinh tố. Ngoài ra, mít cũng có thể được sấy khô và làm thành mít sấy.

Quả mít cũng có nhiều lợi ích dinh dưỡng. Nó chứa nhiều chất xơ, vitamin C, kali, và một số chất chống oxy hóa. Mít cũng là một nguồn cung cấp năng lượng tốt vì nó chứa nhiều carbohydrate.

Trong nền văn hóa ẩm thực Việt Nam, mít được coi là một loại trái cây phổ biến và được ưa chuộng. Với vị ngọt ngào và hương thơm đặc trưng, mít là một nguồn cung cấp dinh dưỡng và là thành phần quan trọng trong nhiều món ăn truyền thống.

Thành phần chi tiết dinh dưỡng quả Mít

Quả mít chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng và có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Dưới đây là một số giá trị dinh dưỡng chính của quả mít:

Carbohydrate: Mít chứa một lượng lớn carbohydrate, là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể.

Chất xơ: Quả mít giàu chất xơ, giúp tăng cường chức năng tiêu hóa và duy trì sự lưu thông đường ruột. Chất xơ còn giúp giảm nguy cơ bị táo bón và bệnh tim mạch.

Vitamin và khoáng chất: Mít là nguồn giàu vitamin C, vitamin B6, và các khoáng chất như kali, magiê và đồng. Vitamin C là chất chống oxy hóa quan trọng giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương. Kali là một khoáng chất quan trọng giúp duy trì cân bằng nước và điện giữa các tế bào.

Chất chống oxy hóa: Mít chứa một số chất chống oxy hóa như beta-caroten và lutein, giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tác động gây hại của các gốc tự do.

Chất chống viêm: Một số hợp chất trong mít có khả năng chống viêm, giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh viêm nhiễm.

Chất chống táo bón: Do chứa nhiều chất xơ, mít có tác dụng giúp duy trì chức năng tiêu hóa, giảm táo bón và khuyến khích sự lưu thông đường ruột.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mít cũng chứa một lượng đường khá cao, vì vậy nên tiêu thụ mít với mức độ vừa phải để duy trì một chế độ ăn cân bằng và không gây tăng cân.

Ngoài ra, những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để có thông tin chính xác và chi tiết hơn về giá trị dinh dưỡng của quả mít, nên tư vấn với chuyên gia dinh dưỡng hoặc tham khảo nguồn tài liệu uy tín.

Tình hình canh tác cây mít tại Việt Nam

Hiện, diện tích trồng mít Thái ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đã lên đến con số vài chục nghìn ha, nhiều nhất là các tỉnh: Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An, Hậu Giang, Bến Tre…

Theo số liệu của ngành nông nghiệp tỉnh An Giang, năm 2023 địa phương này có 714 ha trồng mít, năng suất ước 20 tấn/ha. Còn tại tỉnh Vĩnh Long, diện tích trồng mít Thái tại địa phương này đã là hơn 550ha và đang tăng nhanh. Tương tự, tại Đồng Tháp, hiện diện tích trồng mít Thái cũng lên con số trên 4.000ha. Đồng Tháp đã làm mã số vùng trồng mít đã cơ bản xong toàn tỉnh và sắp tới sẽ làm mã vùng trồng nội địa.

Mít Thái có thị trường tiêu thụ rất lớn ở các thành phố nội địa Trung Quốc. Mít xuất khẩu sang Trung Quốc được phân ra làm 3 loại: Mít loại 1 (từ 9 kg/quả trở lên), mít loại 2 (từ 6 – 8 kg/quả) và mít loại 3 (dưới 5 kg/quả).

Hiện nay để xuất khẩu mít sang thị trường Trung Quốc thì phải có mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói. Khi đóng gói mít xuất khẩu thì cần phải tuân thủ quy định đóng gói hàng hóa, đồng thời phải ghi rõ mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói trên bao bì.

Trong bối cảnh giá mít tăng cao, ngành nông nghiệp các tỉnh cũng đang khuyến cáo nông dân không nên mở rộng diện tích và cần trồng theo quy hoạch để duy trì chất lượng mít. Bởi cây ăn trái là cây lâu năm, mỗi lần chuyển đổi rất khó. Đồng thời, khuyến khích người dân trồng nông sản sạch, sử dụng phân hữu cơ để sản phẩm có giá trị cao. Trước khi thay đổi cây trồng thì nông dân nên biết 3 bước: chi phí, kỹ thuật và chất lượng (tham gia mã số vùng trồng, chất lượng sản phẩm).

ứng dụng của Mít trong đời sống

Cây mít được trồng phổ biến ở các vùng nông thôn. Mít có nhiều loại như mít mật, mít ướt, mít dai, mít tố nữ (đặc sản của miền Nam) v.v… Ngoài giá trị dinh dưỡng trong ẩm thực như nói trên, nhiều bộ phận của cây mít còn là vị thuốc.

Lá mít có địa vị đặc biệt dùng để lót oản cúng Phật. Lá mít cũng được dùng để gói thuốc lào truyền thống. Gỗ mít cũng là loại gỗ được chuộng để tạc tượng thờ trong các đền chùa vì thớ gỗ mịn, dễ khắc nhưng nặng và chắc.

Gỗ mít: Gỗ của cây mít thuộc gỗ nhóm IV, đôi khi được sử dụng để sản xuất các dụng cụ âm nhạc như các loại mộc cầm, là một phần của gamelan ở Indonesia (một thể loại dàn nhạc bao gồm chiêng, cồng, trống, các loại nhạc cụ bằng các thanh kim loại hay gỗ). Ở Việt Nam gỗ mít được chuộng dùng làm các tượng thờ.

Lưu ý khi canh tác trồng nếu cây hay bị ngập nước quả hay bị thối, nứt vỏ trước khi chín. Ở miền Bắc, trái mít chín vào tháng 7 – 8 múi thường sượng và ít ngọt (tục gọi là mít mùa thị). Cách nhận biết quả mít ngon là gai to rộng thì múi to, gai nhỏ cao mau và lồi lõm thì múi bé nhiều sơ. Bắt đầu ngửi thấy mùi thơm thì trẩy sau đó đóng cọc phơi nắng khi ngửi thấy mùi thơm đậm thì ăn. Nếu phơi quá cũng làm thối múi.

Cơ bản có hai loại là mít dai và mít mật. Trong đó mít dai được trồng phổ biến hơn cả có thể ăn được sơ cái và cả sơ con. Mít mật ăn không nóng như mít dai nhưng nát và ngọt khó ăn hơn. Ngày nay giống mít Thái được trồng khá phổ biến nhưng không ăn được sơ và thơm ngọt như giống mít dai.